Hindi là ngôn ngữ trực hệ của Sanskrit và các thổ
ngữ của văn minh sông Hằng (Ganges Civilization). Tại Ấn Độ, hơn 180 triệu
người Ấn xem Hindi là tiếng mẹ đẻ, 300 triệu người xem Hindi là ngôn ngữ thứ
hai. Ngoài Ấn Độ, tiếng Hindi được sử dụng bởi hang chục triệu người ở Nepal, Nam Phi, Mỹ, Đức, Uganda, Mauritius…
Hindi phát xuất từ nhóm thổ ngữ
Apabhransa, những thổ ngữ bị các học giả Sanskrit cổ đại xem là “ngôn ngữ không ngữ pháp”
(non-grammatical language) ở vùng dọc theo sông Hằng từ thế kỷ thứ 6 đến thế kỷ
thứ 13, vốn là khu vực văn minh nhất tiểu lục địa Ấn Độ. Đây có thể coi như thứ
tiếng của giới bình dân , đối lập với Sanskrit, vốn được coi là ngôn ngữ của
Thần Linh và chỉ giai cấp Brahmin (Bà-la-môn) được phép sử dụng.
Các thổ ngữ nhóm Apabhransa là những thứ tiếng có từ vựng hình thành từ nhiều nguồn ở các địa phương như tiếng Naga, tiếng Dravidian, tiếng Aryan. Sau khi, quân Hồi Giáo của đế chế Thổ Nhĩ Kỳ chiếm được Ấn Độ, thứ tiếng này bị ảnh hưởng và pha trộn thêm nhiều từ vựng từ tiếng Turkish, Farsi, Arabic, Portugese và English. Dần dà Hindi đã hoàn thiện hệ thống ngữ pháp và từ vựng đủ để có thể diễn đạt chính xác và tinh tế các cung bậc cảm xúc của người Ấn, thay thế chỗ cho tử ngữ Sanskrit hàn lâm, già cỗi.
Các thổ ngữ nhóm Apabhransa là những thứ tiếng có từ vựng hình thành từ nhiều nguồn ở các địa phương như tiếng Naga, tiếng Dravidian, tiếng Aryan. Sau khi, quân Hồi Giáo của đế chế Thổ Nhĩ Kỳ chiếm được Ấn Độ, thứ tiếng này bị ảnh hưởng và pha trộn thêm nhiều từ vựng từ tiếng Turkish, Farsi, Arabic, Portugese và English. Dần dà Hindi đã hoàn thiện hệ thống ngữ pháp và từ vựng đủ để có thể diễn đạt chính xác và tinh tế các cung bậc cảm xúc của người Ấn, thay thế chỗ cho tử ngữ Sanskrit hàn lâm, già cỗi.
Các mốc thời gian đáng chú ý của tiếng Hindi:
- 750 BCE: Thời kỳ Hậu Vedic.
- 500 BCE: Văn học Phật Giáo (Buddhist) và Kỳ Na Giáo (Jain) hình thành với các bản văn sử dụng Prakrit (tiếng Pali cổ).
- 400 BCE: Panini hoàn thành tác phẩm kinh điển Ashtadhyayi (Ngữ Pháp tiếng Phạn – Classical Sanskrit).
- 322 BCE: Chữ viết Brahmi khắc trên các cột đá thời Asoka với ngôn ngữ Prakrit.
- 250 BCE: Tiếng Phạn cổ điển (Classical Sanskrit) xuất hiện.
- 100 BCE-100 CE: Tiếng Phạn - Sanskrit dần dần thay thế tiếng Pali cổ trên các bản khắc.
- 550: Bản khắc Dharasena của Valabhi đề cập đến văn học nhóm thổ ngữ Apabhramsha.
- 769: Siddha Sarahpad hoàn thành Dohakosh, được xem như nhà thơ Hindi đầu tiên.
- 933: Shravakachar của Devasena, được coi như quyển sách Hindi đầu tiên.
- 1100: Mẫu tự Devanagari hiện đại ra đời.
- 1601: "Ardha-Kathanak" bởi Banarasidas, Tự truyện đầu tiên bằng Hindi.
- Bắt đầu xuất hiện thuật ngữ “Hindi” để chỉ thứ ngôn ngữ phổ biến ở vùng Bắc Ấn.
- 1796: Bản in đầu tiên tiếng Hindi với hệ chữ viết Devanagari (John Gilchrist, Grammar of the Hindoostanee Language, Calcutta).
- 1833-86: Nhà thơ người Gujarati - Narmad – đề xuất Hindi như là quốc ngữ của India.
- 1918: "Dakshin Bharat Hindi Prachara Sabha" (South India Hindi Campaign – Phong trào tiếng Hindi Nam Ấn) được thành lập bởi Gandhi.
- 1929: "History of Hindi Literature" by Ramchandra Shukla.
- 1931: "Alam Ara" Bộ phim Hindi đầu tiên.
- 1949: Hindi được chính thức sử dụng trong các văn bản của chính phủ India..
- 1949-50: Hindi được chấp nhận trở thành quốc ngữ của India trong Hiến Pháp.
(CÒN TIẾP)